I have heard that:
On one occasion the Blessed One was living among the Sakyans near Kapilavatthu in the Banyan Park. Then in the early morning, having put on his robes and carrying his bowl & outer robe, he went into Kapilavatthu for alms. Having gone for alms in Kapilavatthu, after the meal, returning from his alms round, he went to the Great Wood for the day's abiding. Plunging into the Great Wood, he sat down at the root of a bilva sapling for the day's abiding.



Tôi nghe như vầy:
Một thời, Thế Tôn sống giữa các vị ḍng họ Sakka (Thích-ca), tại Kapilavatthu (Ca-tỳ-la-vệ), ở vườn Nigrodharama. Rồi Thế Tôn vào buổi sáng, đắp y, cầm y bát vào thành Kapilavatthu để khất thực. Sau khi khất thực ở Kapilavatthu, khi ăn xong, trên đường khất thực trở về, Thế Tôn đi đến Đại Lâm để nghỉ trưa. Sau khi vào rừng Đại Lâm, Ngài ngồi nghỉ trưa dưới gốc cây beluvalatthika.

 

Dandapani ("Stick-in-hand") the Sakyan, out roaming & rambling for exercise, also went to the Great Wood. Plunging into the Great Wood, he went to where the Blessed One was under the bilva sapling. On arrival, he exchanged courteous greetings with him. After an exchange of friendly greetings & courtesies, he stood to one side. As he was standing there, he said to the Blessed One, "What is the contemplative's doctrine? What does he proclaim?"


Có vị Gậy cầm tay Sakka (Thích-ca), kéo bộ khắp nơi, ngao du thiên hạ, đến tại rừng Đại Lâm, đi sâu vào ngôi rừng, đến tại Beluvalatthik chỗ Thế Tôn ở, khi đến xong nói lên những lời hỏi thăm xă giao thân hữu, rồi đứng một bên, dựa trên cây gậy, đứng một bên. Gậy cầm tay Sakka nói với Thế Tôn: "Sa-môn có quan điểm thế nào, giảng thuyết những ǵ?"

 

"The sort of doctrine, friend, where one does not keep quarreling with anyone in the cosmos with its devas, Maras, & Brahmas, with its contemplatives & priests, its royalty & commonfolk; the sort [of doctrine] where perceptions no longer obsess the brahman who remains dissociated from sensual pleasures, free from perplexity, his uncertainty cut away, devoid of craving for becoming & non-. Such is my doctrine, such is what I proclaim."


- "Này Hiền giả, theo lời dạy của Ta, trong thế giới với chư Thiên, Mara và Phạm thiên, với các chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, không có tranh luận một ai ở đời; các tưởng sẽ không ám ảnh vị Bà-la-môn sống không bị dục triền phược, không có nghi ngờ do dự, với mọi hối quá đoạn diệt, không có tham ái đối với hữu và phi hữu. Này Hiền giả, như vậy là quan điểm của Ta, như vậy là lời Ta giảng dạy".

 

When this was said, Dandapani the Sakyan — shaking his head, wagging his tongue, raising his eyebrows so that his forehead was wrinkled in three furrows — left, leaning on his stick.


Khi nghe nói vậy, Gậy cầm tay Sakka lắc đầu, liếm lưỡi, với trán nổi lên ba đường nhăn, chống gậy rồi đi.

 

Then, when it was evening, the Blessed One rose from his seclusion and went to the Banyan Park. On arrival, he sat down on a seat made ready. As he was sitting there, he [told the monks what had happened].


Rồi Thế Tôn vào buổi chiều từ Thiền tịnh độc cư đứng dậy, đi đến vườn Nigrodha, khi đến xong, ngồi trên chỗ đă soạn sẵn. Sau khi ngồi, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: – Chư Tỷ-kheo, ở đây, Ta vào buổi sáng, đắp y, cầm y bát vào thành Kapilavatthu để khất thực. Sau khi khất thực ở Kapilavatthu, ăn xong, trên đường khất thực trở về, Ta đi đến Đại Lâm để nghỉ trưa. Sau khi vào rừng Đại Lâm, Ta ngồi nghỉ trưa dưới gốc cây beluvalatthika. Có vị Gậy cầm tay Sakka kéo bộ khắp nơi, ngao du thiên hạ, đến tại rừng Đại Lâm, đi sâu vào ngôi rừng, đến tại Beluvalatthik hỗ Ta ở, khi đến xong, nói lên những lời hỏi thăm xă giao thân hữu, rồi đứng một bên, dựa trên cây gậy. Đứng một bên, Gậy cầm tay Sakka nói với Ta như sau: "Sa-môn có quan điểm thế nào, giảng thuyết những ǵ?" Chư Tỷ-kheo, được nói vậy, Ta trả lời Gậy cầm tay Sakka: "Này Hiền giả, theo lời Ta dạy trong thế giới với chư Thiên, Mara, và Phạm thiên, với các chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, không có tranh luận một ai ở đời. Các tưởng sẽ không ám ảnh vị Bà-la-môn sống không bị dục triền phược, không có nghi ngờ do dự, với mọi hối quá đoạn diệt, không có tham ái đối với hữu và phi hữu. Này Hiền giả, như vậy là quan điểm của Ta, như vậy là lời Ta giảng dạy". Khi nghe nói vậy, Gậy cầm tay Sakka lắc đầu, liếm lưỡi, với trán nổi lên ba đường nhăn, chống gậy rồi đi.

 

When this was said, a certain monk said to the Blessed One,
-"Lord, what sort of doctrine is it where one does not keep quarreling with anyone in the cosmos with its deities, Maras, & Brahmas, with its contemplatives & priests, its royalty & commonfolk; where perceptions no longer obsess the brahman who remains dissociated from sensual pleasures, free from perplexity, his uncertainty cut away, devoid of craving for becoming & non-?"


Khi nghe nói vậy, một Tỷ-kheo bạch Thế Tôn:
– Nhưng bạch Thế Tôn, lời dạy ấy là ǵ mà Thế Tôn, trong thế giới với chư Thiên, Mara và Phạm thiên, với các chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người, không có tranh luận một ai ở đời? Các tưởng sẽ không ám ảnh Thế Tôn, vị đă sống không bị dục triền phược, không có nghi ngờ do dự, với mọi hối quá đoạn diệt, không có tham ái đối với hữu và phi hữu?

 

"If, monk, with regard to the cause whereby the perceptions & categories of complication assail a person, there is nothing there to relish, welcome, or remain fastened to, then that is the end of the obsessions of passion, the obsessions of resistance, the obsessions of views, the obsessions of uncertainty, the obsessions of conceit, the obsessions of passion for becoming, & the obsessions of ignorance. That is the end of taking up rods & bladed weapons, of arguments, quarrels, disputes, accusations, divisive tale-bearing, & false speech. That is where these evil, unskillful things cease without remainder." That is what the Blessed One said. Having said it, the One Well-gone got up from his seat and went into his dwelling.


– Này Tỷ-kheo, do bất cứ nhân duyên ǵ, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người. Nếu ở đây không có ǵ đáng tùy hỷ, đáng đón mừng, đáng chấp thủ, thời như vậy là sự đoạn tận tham tùy miên, sự đoạn tận sân tùy miên, sự đoạn tận kiến tùy miên, sự đoạn tận nghi tùy miên, sự đoạn tận mạn tùy miên, sự đoạn tận hữu tham tùy miên, sự đoạn tận vô minh tùy miên, sự đoạn tận chấp trượng, chấp kiếm, đấu tranh, tránh tranh, luận tranh, kháng tranh, ly gián ngữ, vọng ngữ. Chính ở đây, những ác, bất thiện pháp này đều được tiêu diệt, không c̣n dư tàn. Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Sau khi nói vậy, Thiện Thệ từ chỗ ngồi đứng dậy bước vào tịnh xá.

 

Then, not long after the Blessed One had left, this thought occurred to the monks: "This brief statement the Blessed One made, after which he went into his dwelling without analyzing the detailed meaning — i.e., 'If, with regard to the cause whereby the perceptions & categories of complication assail a person, there is nothing to relish, welcome, or remain fastened to, then that is the end of the obsessions of passion, the obsessions of resistance, the obsessions of views, the obsessions of uncertainty, the obsessions of conceit, the obsessions of passion for becoming, & the obsessions of ignorance. That is the end of taking up rods & bladed weapons, of arguments, quarrels, disputes, accusations, divisive tale-bearing, & false speech. That is where these evil, unskillful things cease without remainder'. Now who might analyze the unanalyzed detailed meaning of this brief statement?" Then the thought occurred to them, "Ven. Maha Kaccana is praised by the Teacher and esteemed by his knowledgeable companions in the holy life. He is capable of analyzing the unanalyzed detailed meaning of this brief statement. Suppose we were to go to him and, on arrival, question him about this matter."


Sau khi Thế Tôn đi chẳng bao lâu, các Tỷ-kheo ấy suy nghĩ: "Chư Hiền, Thế Tôn sau khi nói lên lời dạy tóm tắt này cho chúng ta, không giải thích rộng răi ư nghĩa, từ chỗ ngồi đứng dậy và đă đi vào tịnh xá: "Này Tỷ-kheo, do bất cứ nhân duyên ǵ, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người. Nếu ở đây không có ǵ đáng tùy hỷ, đáng đón mừng, đáng chấp thủ, thời như vậy là sự đoạn tận tham tùy miên, sự đoạn tận sân tùy miên, sự đoạn tận kiến tùy miên, sự đoạn tận nghi tùy miên, sự đoạn tận mạn tùy miên, sự đoạn tận hữu tham tùy miên, sự đoạn tận vô minh tùy miên, sự đoạn tận chấp trượng, chấp kiếm, đấu tranh, tránh tranh, luận tranh, kháng tranh, ly gián ngữ, vọng ngữ. Chính ở đây, những ác, bất thiện pháp này đều được tiêu diệt, không c̣n dư tàn". Nay ai có thể giải thích rộng răi ư nghĩa lời giảng được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, và không giải thích rơ ràng ư nghĩa". Rồi những Tỷ-kheo ấy suy nghĩ: "Nay có Tôn giả Mahakaccana (Đại Ca- chiên-diên) là vị được Thế Tôn tán dương và được các vị đồng phạm hạnh có trí kính trọng. Tôn giả Mahakaccan ó thể giải thích rộng răi ư nghĩa lời giảng dạy này được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, và không giải thích rơ ràng ư nghĩa. Vậy chúng ta hăy đi đến chỗ Tôn giả Mahakaccana ở, sau khi đến, sẽ hỏi Tôn giả Mahakaccana ư nghĩa này".

 



So the monks went to Ven. Maha Kaccana and, on arrival exchanged courteous greetings with him. After an exchange of friendly greetings & courtesies, they sat to one side. As they were sitting there, they [told him what had happened, and added,] "Analyze the meaning, Ven. Maha Kaccana!"


Rồi những Tỷ-kheo ấy đến chỗ Tôn giả Mahakaccana ở, sau khi đến, nói lên những lời chúc tụng, hỏi thăm xă giao với Tôn giả Mahakaccana rồi ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống một bên, những Tỷ-kheo ấy thưa với Tôn giả Mahakaccana:
– "Này Hiền giả, Thế Tôn sau khi nói lên lời dạy tóm tắt này và không giải thích rơ ràng ư nghĩa, từ chỗ ngồi đứng dậy và đă đi vào tịnh xá: "Này Tỷ-kheo, do bất cứ nhân duyên ǵ, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người. Nếu ở đây không có ǵ đáng tùy hỷ, đáng đón mừng, đáng chấp thủ, thời như vậy là sự đoạn tận tham tùy miên, sự đoạn tận sân tùy miên, sự đoạn tận kiến tùy miên, sự đoạn tận nghi tùy miên, sự đoạn tận mạn tùy miên, sự đoạn tận hữu tham tùy miên, sự đoạn tận vô minh tùy miên, sự đoạn tận chấp trượng, chấp kiếm, đấu tranh, tránh tranh, luận tranh, kháng tranh, ly gián ngữ, vọng ngữ. Chính ở đây, những ác, bất thiện pháp này đều được tiêu diệt, không c̣n dư tàn".
Này Hiền giả Mahakaccana, khi Thế Tôn đi chưa bao lâu, chúng tôi suy nghĩ: "Chư Hiền, Thế Tôn sau khi nói lên lời dạy vắn tắt này cho chúng ta, không giải thích rộng răi ư nghĩa, từ chỗ ngồi đứng dậy và đă đi vào tịnh xá:" Do bất cứ nhân duyên ǵ, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người. Nếu ở đây không có ǵ đáng tùy hỷ, đáng đón mừng, đáng chấp thủ, thời như vậy là sự đoạn tận tham tùy miên, sự đoạn tận sân tùy miên, sự đoạn tận kiến tùy miên, sự đoạn tận nghi tùy miên, sự đoạn tận mạn tùy miên, sự đoạn tận hữu tham tùy miên, sự đoạn tận vô minh tùy miên, sự đoạn tận chấp trượng, chấp kiếm, đấu tranh, tránh tranh, luận tranh, kháng tranh, ly gián ngữ, vọng ngữ. Chính ở đây, những ác, bất thiện pháp này đều được tiêu diệt, không c̣n dư tàn". Ai có thể giải thích rộng răi ư nghĩa lời giảng dạy mà Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, này và không giải thích rơ ràng ư nghĩa, từ chỗ ngồi đứng dậy và đă đi vào tinh xá ?" Này Hiền giả Mahakaccana, rồi chúng tôi suy nghĩ: "Nay Tôn giả Mahakaccana được Thế Tôn tán thán và được các vị đồng phạm hạnh có trí kính trọng, Tôn giả Mahakaccan ó thể giải thích rộng răi ư nghĩa lời giảng dạy được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt và không giải thích rơ ràng ư nghĩa. Vậy chúng ta hăy đi đến chỗ Tôn giả Mahakaccana ở, sau khi đến, chúng ta hỏi Tôn giả Mahakaccana ư nghĩa này. Tôn giả Mahakaccana sẽ giải thích cho".

 

[He replied:] "Friends, it's as if a man needing heartwood, looking for heartwood, wandering in search of heartwood — passing over the root & trunk of a standing tree possessing heartwood — were to imagine that heartwood should be sought among its branches & leaves. So it is with you, who — having bypassed the Blessed One when you were face to face with him, the Teacher — imagine that I should be asked about this matter. For knowing, the Blessed One knows; seeing, he sees. He is the Eye, he is Knowledge, he is Dhamma, he is Brahma. He is the speaker, the proclaimer, the elucidator of meaning, the giver of the Deathless, the lord of the Dhamma, the Tathagata. That was the time when you should have questioned him about this matter. However he answered, that was how you should have remembered it."


– Chư Hiền, cũng như một người ưa thích lơi cây, t́m ṭi lơi cây, đi khắp mọi nơi t́m lơi cây, đến một cây to lớn, đứng thẳng và có lơi cây. Người này bỏ qua rễ, bỏ qua thân cây, nghĩ rằng phải t́m lơi cây ở nơi cành lá. Cũng vậy là hành động của chư Tôn giả, đứng trước mặt Thế Tôn, quư vị bỏ qua Thế Tôn, nghĩ rằng phải hỏi tôi về ư nghĩa này. Chư Hiền, Thế Tôn biết những ǵ cần phải biết, thấy những ǵ cần phải thấy, Ngài đă trở thành vị có mắt, trở thành vị có trí, trở thành Chánh pháp, trở thành Brahma, vị thuyết giả, vị diễn giả, vị đem lại mục tiêu, vị trao cho bất tử, vị Pháp Chủ, Như Lai. Quư vị phải tùy thời hỏi Thế Tôn ư nghĩa này. Những ǵ Thế Tôn giải thích cho quư vị, quư vị hăy như vậy thọ tŕ.

 

"Yes, friend Kaccana: knowing, the Blessed One knows; seeing, he sees. He is the Eye, he is Knowledge, he is Dhamma, he is Brahma. He is the speaker, the proclaimer, the elucidator of meaning, the giver of the Deathless, the lord of the Dhamma, the Tathagata. That was the time when we should have questioned him about this matter. However he answered, that was how we should have remembered it. But you are praised by the Teacher and esteemed by your knowledgeable companions in the holy life. You are capable of analyzing the unanalyzed detailed meaning of this brief statement. Analyze the meaning, Ven. Maha Kaccana!"


– Hiền giả Mahakaccana, chắc chắn Thế Tôn biết những ǵ cần phải biết, thấy những ǵ cần phải thấy, Ngài đă trở thành vị có mắt, trở thành vị có trí, trở thành Chánh pháp, trở thành Brahma, vị thuyết giả, vị diễn giả, vị đem lại mục tiêu, vị trao cho bất tử, vị Pháp Chủ, Như Lai. Chúng tôi phải tùy thời hỏi Thế Tôn ư nghĩa này. Những ǵ Thế Tôn giải thích cho chúng tôi, chúng tôi sẽ như vậy thọ tŕ. Nhưng Tôn giả Mahakaccana được Thế Tôn tán thán, được các vị đồng phạm hạnh có trí kính trọng. Tôn giả Mahakaccan có thể giải thích rộng răi ư nghĩa lời giảng dạy được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt và không giải thích rơ ràng ư nghĩa. Mong Tôn giả Mahakaccana hăy giải thích không có sự ǵ bất kính.

 

"In that case, my friends, listen & pay close attention. I will speak."


– Vậy chư Hiền hăy nghe và khéo tác ư, tôi sẽ giảng.

 

"As you say, friend," the monks responded.


– Thưa vâng, Hiền giả.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Mahakaccana.

 

Ven. Maha Kaccana said this: "Concerning the brief statement the Blessed One made, after which he went into his dwelling without analyzing the detailed meaning — i.e., 'If, with regard to the cause whereby the perceptions & categories of complication assail a person, there is nothing there to relish, welcome, or remain fastened to, then that is the end of the obsessions of passion, the obsessions of resistance, the obsessions of views, the obsessions of uncertainty, the obsessions of conceit, the obsessions of passion for becoming, & the obsessions of ignorance. That is the end of taking up rods & bladed weapons, of arguments, quarrels, disputes, accusations, divisive tale-bearing, & false speech. That is where these evil, unskillful things cease without remainder'


Tôn giả Mahakaccana giảng như sau:
– Chư Hiền, Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt lời dạy này, và không giải thích rơ ràng ư nghĩa, từ chỗ ngồi đứng dậy và đă đi vào tịnh xá: "Này Tỷ-kheo bất cứ v́ nhân duyên ǵ, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người. Nếu ở đây không có ǵ đáng tùy hỷ, đáng đón mừng, đáng chấp thủ, thời như vậy là sự đoạn tận tham tùy miên, sự đoạn tận sân tùy miên, sự đoạn tận kiến tùy miên, sự đoạn tận nghi tùy miên, sự đoạn tận mạn tùy miên, sự đoạn tận hữu tham tùy miên, sự đoạn tận vô minh tùy miên, sự đoạn tận chấp trượng, chấp kiếm, đấu tranh, tránh tranh, luận tranh, kháng tranh, ly gián ngữ, vọng ngữ. Chính ở đây, những ác, bất thiện pháp này đều được tiêu diệt, không c̣n dư tàn". Chư Hiền, với lời dạy được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt, và không giải thích rơ ràng ư nghĩa. Tôi hiểu ư nghĩa một cách đầy đủ như sau:

 

"Dependent on eye & forms, eye-consciousness arises. The meeting of the three is contact. With contact as a requisite condition, there is feeling. What one feels, one perceives (labels in the mind). What one perceives, one thinks about. What one thinks about, one complicates. Based on what a person complicates, the perceptions & categories of complication assail him/her with regard to past, present, & future forms cognizable via the eye.


Chư Hiền, do nhơn con mắt và các sắc pháp, nhăn thức khởi lên. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc nên có cảm thọ. Những ǵ có cảm thọ thời có tưởng, những ǵ có tưởng thời có suy tầm, những ǵ có suy tầm th́ có hư luận. Do hư luận ấy làm nhơn, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người, đối với các sắc pháp do con mắt nhận thức, quá khứ, tương lai và hiện tại.

 

"Dependent on ear & sounds, ear-consciousness arises. The meeting of the three is contact. With contact as a requisite condition, there is feeling. What one feels, one perceives (labels in the mind). What one perceives, one thinks about. What one thinks about, one complicates. Based on what a person complicates, the perceptions & categories of complication assail him/her with regard to past, present, & future forms cognizable via the ear.


Do nhơn lỗ tai và các tiếng, nhĩ thức khởi lên. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc nên có cảm thọ. Những ǵ có cảm thọ thời có tưởng, những ǵ có tưởng thời có suy tầm, những ǵ có suy tầm th́ có hư luận. Do hư luận ấy làm nhơn, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người, đối với các sắc pháp do tai nhận thức, quá khứ, tương lai và hiện tại.

 

"Dependent on nose & aromas, nose-consciousness arises. The meeting of the three is contact. With contact as a requisite condition, there is feeling. What one feels, one perceives (labels in the mind). What one perceives, one thinks about. What one thinks about, one complicates. Based on what a person complicates, the perceptions & categories of complication assail him/her with regard to past, present, & future forms cognizable via the nose.


Do nhơn lỗ mũi và các hương, tỷ thức khởi lên. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc nên có cảm thọ. Những ǵ có cảm thọ thời có tưởng, những ǵ có tưởng thời có suy tầm, những ǵ có suy tầm th́ có hư luận. Do hư luận ấy làm nhơn, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người, đối với các sắc pháp do mũi nhận thức, quá khứ, tương lai và hiện tại.

 

"Dependent on tongue & flavors, tongue-consciousness arises. The meeting of the three is contact. With contact as a requisite condition, there is feeling. What one feels, one perceives (labels in the mind). What one perceives, one thinks about. What one thinks about, one complicates. Based on what a person complicates, the perceptions & categories of complication assail him/her with regard to past, present, & future forms cognizable via the tongue.


Do nhơn lưỡi và các vị, thiệt thức khởi lên. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc nên có cảm thọ. Những ǵ có cảm thọ thời có tưởng, những ǵ có tưởng thời có suy tầm, những ǵ có suy tầm th́ có hư luận. Do hư luận ấy làm nhơn, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người, đối với các sắc pháp do lưỡi nhận thức, quá khứ, tương lai và hiện tại.

 

"Dependent on body & tactile sensations, body-consciousness arises. The meeting of the three is contact. With contact as a requisite condition, there is feeling. What one feels, one perceives (labels in the mind). What one perceives, one thinks about. What one thinks about, one complicates. Based on what a person complicates, the perceptions & categories of complication assail him/her with regard to past, present, & future forms cognizable via the body.


Do nhơn thân và xúc, thân thức khởi lên. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc nên có cảm thọ. Những ǵ có cảm thọ thời có tưởng, những ǵ có tưởng thời có suy tầm, những ǵ có suy tầm th́ có hư luận. Do hư luận ấy làm nhơn, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người, đối với các sắc pháp do thân nhận thức, quá khứ, tương lai và hiện tại.

 

"Dependent on intellect & ideas, intellect-consciousness arises. The meeting of the three is contact. With contact as a requisite condition, there is feeling. What one feels, one perceives (labels in the mind). What one perceives, one thinks about. What one thinks about, one complicates. Based on what a person complicates, the perceptions & categories of complication assail him/her with regard to past, present, & future ideas cognizable via the intellect.


Do nhơn ư và các pháp, ư thức khởi lên. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc nên có cảm thọ. Những ǵ có cảm thọ thời có tưởng, những ǵ có tưởng thời có suy tầm, những ǵ có suy tầm th́ có hư luận. Do hư luận ấy làm nhơn, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người, đối với các sắc pháp do ư nhận thức, quá khứ, tương lai và hiện tại.

 

"Now, when there is the eye, when there are forms, when there is eye-consciousness, it is possible that one will delineate a delineation of contact.1 When there is a delineation of contact, it is possible that one will delineate a delineation of feeling. When there is a delineation of feeling, it is possible that one will delineate a delineation of perception. When there is a delineation of perception, it is possible that one will delineate a delineation of thinking. When there is a delineation of thinking, it is possible that one will delineate a delineation of being assailed by the perceptions & categories of complication.


Chư Hiền, sự kiện này xảy ra: khi nào có mắt, khi nào có sắc pháp, khi nào có nhăn thức, thời sự thi thiết của xúc được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của xúc thời sự thi thiết của thọ được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có thi thiết của thọ thời sự thi thiết của tưởng được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của tưởng, thời sự thi thiết của suy tầm được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của suy tầm thời sự thi thiết của sự ám ảnh một số hư luận vọng tưởng được hiển lộ.

 

"When there is the ear, when there are ear-consciousness , when there is intellect-consciousness, it is possible that one will delineate a delineation of contact. When there is a delineation of contact, it is possible that one will delineate a delineation of feeling. When there is a delineation of feeling, it is possible that one will delineate a delineation of perception. When there is a delineation of perception, it is possible that one will delineate a delineation of thinking. When there is a delineation of thinking, it is possible that one will delineate a delineation of being assailed by the perceptions & categories of complication.


Sự kiện này xảy ra: khi nào có tai, khi nào có các tiếng, khi nào có nhĩ thức, thời sự thi thiết của xúc được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của xúc thời sự thi thiết của thọ được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có thi thiết của thọ thời sự thi thiết của tưởng được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của tưởng, thời sự thi thiết của suy tầm được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của suy tầm thời sự thi thiết của sự ám ảnh một số hư luận vọng tưởng được hiển lộ.

 

"When there is the nose, when there are nose-consciousness, when there is intellect-consciousness, it is possible that one will delineate a delineation of contact. When there is a delineation of contact, it is possible that one will delineate a delineation of feeling. When there is a delineation of feeling, it is possible that one will delineate a delineation of perception. When there is a delineation of perception, it is possible that one will delineate a delineation of thinking. When there is a delineation of thinking, it is possible that one will delineate a delineation of being assailed by the perceptions & categories of complication.


Sự kiện này xảy ra: khi nào có lỗ mũi, khi nào có các hương, khi nào có tỷ thức, thời sự thi thiết của xúc được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của xúc thời sự thi thiết của thọ được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có thi thiết của thọ thời sự thi thiết của tưởng được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của tưởng, thời sự thi thiết của suy tầm được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của suy tầm thời sự thi thiết của sự ám ảnh một số hư luận vọng tưởng được hiển lộ.

 

"When there is the tongue, when there are tongue-consciousness , when there is intellect-consciousness, it is possible that one will delineate a delineation of contact. When there is a delineation of contact, it is possible that one will delineate a delineation of feeling. When there is a delineation of feeling, it is possible that one will delineate a delineation of perception. When there is a delineation of perception, it is possible that one will delineate a delineation of thinking. When there is a delineation of thinking, it is possible that one will delineate a delineation of being assailed by the perceptions & categories of complication.


Sự kiện này xảy ra, khi nào có lưỡi, khi nào có các vị, khi nào có thiệt thức, thời sự thi thiết của xúc được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của xúc thời sự thi thiết của thọ được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có thi thiết của thọ thời sự thi thiết của tưởng được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của tưởng, thời sự thi thiết của suy tầm được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của suy tầm thời sự thi thiết của sự ám ảnh một số hư luận vọng tưởng được hiển lộ.

 

"When there is the body, when there are body-consciousness , when there is intellect-consciousness, it is possible that one will delineate a delineation of contact. When there is a delineation of contact, it is possible that one will delineate a delineation of feeling. When there is a delineation of feeling, it is possible that one will delineate a delineation of perception. When there is a delineation of perception, it is possible that one will delineate a delineation of thinking. When there is a delineation of thinking, it is possible that one will delineate a delineation of being assailed by the perceptions & categories of complication.


Sự kiện này xảy ra: khi nào có thân, khi nào có các xúc, khi nào có thân thức, thời sự thi thiết của xúc được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của xúc thời sự thi thiết của thọ được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có thi thiết của thọ thời sự thi thiết của tưởng được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của tưởng, thời sự thi thiết của suy tầm được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của suy tầm thời sự thi thiết của sự ám ảnh một số hư luận vọng tưởng được hiển lộ.

 

"When there is the intellect, when there are ideas, when there is intellect-consciousness, it is possible that one will delineate a delineation of contact. When there is a delineation of contact, it is possible that one will delineate a delineation of feeling. When there is a delineation of feeling, it is possible that one will delineate a delineation of perception. When there is a delineation of perception, it is possible that one will delineate a delineation of thinking. When there is a delineation of thinking, it is possible that one will delineate a delineation of being assailed by the perceptions & categories of complication.


Sự kiện này xảy ra: khi nào có ư, khi nào có các pháp, khi nào có ư thức, thời sự thi thiết của xúc được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của xúc thời sự thi thiết của thọ được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có thi thiết của thọ thời sự thi thiết của tưởng được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của tưởng, thời sự thi thiết của suy tầm được hiển lộ. Sự kiện này xảy ra: khi nào có sự thi thiết của suy tầm thời sự thi thiết của sự ám ảnh một số hư luận vọng tưởng được hiển lộ.

 

"Now, when there is no eye, when there are no forms, when there is no eye-consciousness, it is impossible that one will delineate a delineation of contact. When there is no delineation of contact, it is impossible that one will delineate a delineation of feeling. When there is no delineation of feeling, it is impossible that one will delineate a delineation of perception. When there is no delineation of perception, it is impossible that one will delineate a delineation of thinking. When there is no delineation of thinking, it is impossible that one will delineate a delineation of being assailed by the perceptions & categories of complication.


Chư Hiền, sự kiện này không xảy ra: khi nào không có mắt, khi nào không có các sắc, khi nào không có nhăn thức, sự thi thiết của xúc được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của xúc, sự thi thiết của thọ được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của thọ, sự thi thiết của tưởng được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của tưởng, sự thi thiết của suy tầm được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của suy tầm, thời sự thi thiết của sự ám ảnh một số hư luận vọng tưởng được hiển lộ.

 

"When there is no ear, when there are no sound, when there is no nose-consciousness, it is impossible that one will delineate a delineation of contact. When there is no delineation of contact, it is impossible that one will delineate a delineation of feeling. When there is no delineation of feeling, it is impossible that one will delineate a delineation of perception. When there is no delineation of perception, it is impossible that one will delineate a delineation of thinking. When there is no delineation of thinking, it is impossible that one will delineate a delineation of being assailed by the perceptions & categories of complication.


Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có tai, khi nào không có các tiếng, khi nào không có nhĩ thức, sự thi thiết của xúc được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của xúc, sự thi thiết của thọ được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của thọ, sự thi thiết của tưởng được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của tưởng, sự thi thiết của suy tầm được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của suy tầm, thời sự thi thiết của sự ám ảnh một số hư luận vọng tưởng được hiển lộ.

 

"When there is no nose, when there are no aromas, when there is no nose-consciousness, it is impossible that one will delineate a delineation of contact. When there is no delineation of contact, it is impossible that one will delineate a delineation of feeling. When there is no delineation of feeling, it is impossible that one will delineate a delineation of perception. When there is no delineation of perception, it is impossible that one will delineate a delineation of thinking. When there is no delineation of thinking, it is impossible that one will delineate a delineation of being assailed by the perceptions & categories of complication.


Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có mũi, khi nào không có các hương, khi nào không có tỷ thức, sự thi thiết của xúc được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của xúc, sự thi thiết của thọ được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của thọ, sự thi thiết của tưởng được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của tưởng, sự thi thiết của suy tầm được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của suy tầm, thời sự thi thiết của sự ám ảnh một số hư luận vọng tưởng được hiển lộ.

 

"When there is no tongue, when there are no flavors, when there is no tongue-consciousness, it is impossible that one will delineate a delineation of contact. When there is no delineation of contact, it is impossible that one will delineate a delineation of feeling. When there is no delineation of feeling, it is impossible that one will delineate a delineation of perception. When there is no delineation of perception, it is impossible that one will delineate a delineation of thinking. When there is no delineation of thinking, it is impossible that one will delineate a delineation of being assailed by the perceptions & categories of complication.


Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có lưỡi, khi nào không có các vị, khi nào không có thiệt thức, sự thi thiết của xúc được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của xúc, sự thi thiết của thọ được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của thọ, sự thi thiết của tưởng được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của tưởng, sự thi thiết của suy tầm được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của suy tầm, thời sự thi thiết của sự ám ảnh một số hư luận vọng tưởng được hiển lộ.

 

"When there is no body, when there are no tactile sensations, when there is no body-consciousness, it is impossible that one will delineate a delineation of contact. When there is no delineation of contact, it is impossible that one will delineate a delineation of feeling. When there is no delineation of feeling, it is impossible that one will delineate a delineation of perception. When there is no delineation of perception, it is impossible that one will delineate a delineation of thinking. When there is no delineation of thinking, it is impossible that one will delineate a delineation of being assailed by the perceptions & categories of complication.


Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có thân, khi nào không có các xúc, khi nào không có thân thức, sự thi thiết của xúc được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của xúc, sự thi thiết của thọ được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của thọ, sự thi thiết của tưởng được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của tưởng, sự thi thiết của suy tầm được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của suy tầm, thời sự thi thiết của sự ám ảnh một số hư luận vọng tưởng được hiển lộ.

 

"When there is no intellect, when there are no ideas, when there is no intellect-consciousness, it is impossible that one will delineate a delineation of contact. When there is no delineation of contact, it is impossible that one will delineate a delineation of feeling. When there is no delineation of feeling, it is impossible that one will delineate a delineation of perception. When there is no delineation of perception, it is impossible that one will delineate a delineation of thinking. When there is no delineation of thinking, it is impossible that one will delineate a delineation of being assailed by the perceptions & categories of complication.


Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có ư, khi nào không có các pháp, khi nào không có ư thức, sự thi thiết của xúc được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của xúc, sự thi thiết của thọ được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của thọ, sự thi thiết của tưởng được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của tưởng, sự thi thiết của suy tầm được hiển lộ. Sự kiện này không xảy ra: khi nào không có sự thi thiết của suy tầm, thời sự thi thiết của sự ám ảnh một số hư luận vọng tưởng được hiển lộ.

 

"So, concerning the brief statement the Blessed One made, after which he entered his dwelling without analyzing the detailed meaning — i.e., 'If, with regard to the cause whereby the perceptions & categories of complication assail a person, there is nothing there to relish, welcome, or remain fastened to, then that is the end of the obsessions of passion, the obsessions of resistance, the obsessions of views, the obsessions of uncertainty, the obsessions of conceit, the obsessions of passion for becoming, & the obsessions of ignorance. That is the end of taking up rods & bladed weapons, of arguments, quarrels, disputes, accusations, divisive tale-bearing, & false speech. That is where these evil, unskillful things cease without remainder' — this is how I understand the detailed meaning. Now, if you wish, having gone to the Blessed One, question him about this matter. However he answers is how you should remember it."


Chư Hiền, Thế Tôn, sau khi nói lên lời dạy một cách vắn tắt, này và không giải thích rơ ràng ư nghĩa, từ chỗ ngồi đứng dậy và đă đi vào tịnh xá: "Này Tỷ-kheo, do bất cứ nhân duyên ǵ, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người. Nếu ở đây không có ǵ đáng tùy hỷ, đáng đón mừng, đáng chấp thủ, thời như vậy là sự đoạn tận tham tùy miên, sự đoạn tận sân tùy miên, sự đoạn tận kiến tùy miên, sự đoạn tận nghi tùy miên, sự đoạn tận mạn tùy miên, sự đoạn tận hữu tham tùy miên, sự đoạn tận vô minh tùy miên, sự đoạn tận chấp trượng, chấp kiếm, đấu tranh, tránh tranh, luận tranh, kháng tranh, ly gián ngữ, vọng ngữ. Chính ở đây, những ác, bất thiện pháp này đều được tiêu diệt, không dư tàn". Chư Hiền, đối với lời dạy Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt này, và nghĩa lư không được giải thích một cách rộng răi, tôi đă hiểu ư nghĩa một cách rộng răi như vậy. Nếu quư vị muốn, hăy đi đến chỗ Thế Tôn ở, sau khi đến, hăy hỏi ư nghĩa này. Thế Tôn giải đáp như thế nào, hăy như vậy thọ tŕ.

 

Then the monks, delighting & approving of Ven. Maha Kaccana's words, rose from their seats and went to the Blessed One. On arrival, having bowed down to him, they sat to one side.



As they were sitting there, they [told him what had happened after he had gone into his dwelling, and ended by saying,]




"Then Ven. Maha Kaccana analyzed the meaning using these words, statements, & phrases."


Rồi những Tỷ-kheo ấy, hoan hỷ, tùy hỷ lời Tôn giả Mahakaccana nói, từ chỗ ngồi đứng dậy, đi đến chỗ Thế Tôn ở, sau khi đến đảnh lễ Ngài và ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn: – Bạch Thế Tôn, Thế Tôn nói lên lời dạy này một cách vắn tắt cho chúng con, này và không giải thích rơ ràng ư nghĩa, từ chỗ ngồi đứng dậy và đă vào tịnh xá. "Này Tỷ-kheo, do bất cứ nhân duyên ǵ, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người. Nếu ở đây không có ǵ đáng tùy hỷ, đáng đón mừng, đáng chấp thủ, thời như vậy là sự đoạn tận tham tùy miên, sự đoạn tận sân tùy miên, sự đoạn tận kiến tùy miên, sự đoạn tận nghi tùy miên, sự đoạn tận mạn tùy miên, sự đoạn tận hữu tham tùy miên, sự đoạn tận vô minh tùy miên, sự đoạn tận chấp trượng, chấp kiếm, đấu tranh, tránh tranh, luận tranh, kháng tranh, ly gián ngữ, vọng ngữ. Chính ở đây, những ác, bất thiện pháp này đều được tiêu diệt, không c̣n dư tàn". Khi Thế Tôn đi chẳng bao lâu, chúng con suy nghĩ như sau: "Chư Hiền, Thế Tôn sau khi nói cho chúng ta lời dạy tóm tắt này, không giải thích ư nghĩa một cách rộng răi, từ chỗ ngồi đứng dậy và đă đi vào tịnh xá: "Này Tỷ-kheo, do bất cứ nhân duyên ǵ, một số hư luận vọng tưởng ám ảnh một người, nếu ở đây không có ǵ đáng tùy hỷ, đáng đón mừng, đáng chấp thủ, thời như vậy là sự đoạn tận tham tùy miên, sự đoạn tận sân tùy miên, sự đoạn tận kiến tùy miên, sự đoạn tận nghi tùy miên, sự đoạn tận mạn tùy miên, sự đoạn tận hữu tham tùy miên, sự đoạn tận vô minh tùy miên, sự đoạn tận chấp trượng, chấp kiếm, đấu tranh, tránh tranh, luận tranh, kháng tranh, ly gián ngữ, vọng ngữ. Chính ở đây, những ác, bất thiện pháp này đều được tiêu diệt, không c̣n dư tàn". Nay ai có thể giải thích rộng răi ư nghĩa lời giảng dạy này được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt và không giải thích rơ ràng ư nghĩa?" Bạch Thế Tôn, và chúng con suy nghĩ: "Nay có Tôn giả Mahakaccana là vị được Thế Tôn tán dương và được các vị đồng phạm hạnh có trí kính trọng. Tôn giả Mahakaccan ó thể giải thích rộng răi ư nghĩa lời giảng dạy này được Thế Tôn nói lên một cách vắn tắt và không giải thích rơ ràng ư nghĩa. Vậy chúng ta hăy đi đến chỗ Tôn giả Mahakaccana ở, sau khi đến sẽ hỏi Tôn giả Mahakaccana ư nghĩa này". Bạch Thế Tôn, rồi chúng con đi đến chỗ Tôn giả Mahakaccana ở, sau khi đến, chúng con hỏi Tôn giả Mahakaccana ư nghĩa này. Bạch Thế Tôn, Tôn giả Mahakaccana đă giải thích ư nghĩa ấy cho chúng con với những phương pháp này, với những văn cú này, với những văn tự này.

 

"Maha Kaccana is wise, monks. He is a person of great discernment. If you had asked me about this matter, I too would have answered in the same way he did. That is the meaning of this statement. That is how you should remember it."



– Chư Tỷ-kheo, Tôn giả Mahakaccana là bậc Hiền trí. Chư Tỷ-kheo, Tôn giả Mahakaccana là bậc Đại tuệ. Chư Tỷ-kheo, nếu các Người hỏi Ta ư nghĩa này, Ta cũng trả lời như Mahakaccana đă trả lời. Như vậy là chính nghĩa lời dạy ấy, hăy như vậy thọ tŕ.

 

When this was said, Ven. Ananda said to the Blessed One, "Lord, it's as if a man — overcome with hunger, weakness, & thirst — were to come across a ball of honey. Wherever he were to taste it, he would experience a sweet, delectable flavor. In the same way, wherever a monk of capable awareness might investigate the meaning of this Dhamma discourse with his discernment, he would experience gratification, he would experience confidence. What is the name of this Dhamma discourse?"


Khi nghe nói vậy, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
– Bạch Thế Tôn, như một người bị đói lả và mệt mỏi, t́m được một bánh mật, cứ mỗi miếng vị ấy được nếm, cứ mỗi miếng vị ấy được thưởng thức vị ngọt thuần nhất. Bạch Thế Tôn, cũng vậy, Tỷ-kheo có tri thức biệt tài, cứ mỗi phần suy tư đến ư nghĩa pháp môn này với trí tuệ, cứ mỗi phần vị ấy được thưởng thức sự hoan hỷ, được thưởng thức sự thỏa mái tâm trí. Bạch Thế Tôn, pháp môn này tên gọi là ǵ?

 

"Then, Ananda, you can remember this Dhamma discourse as the 'Ball of Honey Discourse.'"


– Do vậy, này Ananda, pháp môn này được gọi là pháp môn bánh mật (Mật hoàn). Hăy như vậy thọ tŕ!

 

That is what the Blessed One said. Gratified, Ven. Ananda delighted in the Blessed One's words.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Tôn giả Ananda hoan hỷ, tín thọ lời dạy Thế Tôn.

 

Note

1. The artificiality of this phrase — "delineate a delineation" — seems intentional. It underlines the artifice implicit in the process by which the mind, in singling out events, turns them into discrete things.

 

See also: DN 21; AN 3.72; Sn 4.8.